
Cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách
Bộ Nội vụ cho biết, thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền là thời điểm có hiệu lực của văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ban hành về sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính.Theo đó, trong thời hạn 12 tháng tính từ thời điểm quy định trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12 tháng đầu tiên.Sau thời hạn quy định tại điểm a nêu trên thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của tháng thứ 13 trở đi.Tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ khi nghỉ việc đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định, gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, nếu có).Cụ thể tính theo công thức:
Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi
Thông tư số 01/2025 của Bộ Nội vụ hướng dẫn kỹ lưỡng cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi đối với các trường hợp.Với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 178/2024 của Chính phủ được hưởng 3 khoản trợ cấp:
Một là trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm
- Với người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x 1,0 x | Số tháng nghỉ sớm |
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x 0,5 x | Số tháng nghỉ sớm |
Hai là trợ cấp cho số năm nghỉ hưu sớm: Cứ mỗi năm ngh𝕴ỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 5 tháng tiền lương hiện hưởng
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x 5 x | Số năm nghỉ sớm |
Ba là trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi |
Với trường hợp có tuổi đời còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 178/2024 của Chính phủ được hưởng 3 khoản trợ cấp:
Một là trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm
- Với người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x 0,9 x 60 tháng |
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x 0,45 x 60 tháng |
Hai là trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ s꧅ớm (đủ 12 tháng) được hưởng 4 tháng tiền lương hiện hưởng
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 4 | x | Số năm nghỉ sớm |
Ba là trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi |
Với trường hợp có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưuquy định tại Nghị định số 178/2024 của Chính phủ thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm như cách tính cho người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên.
Chính sách, chế độ đối với cán bộ quy định tại Thông tư số 01/2025 được tính hưởng kể từ ngày 1/1/2025.Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Bộ Nội vụ đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về bộ để được nghiên cứu giải quyết.
Bình luận